Nhiễm trùng cấp tính là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Nhiễm trùng cấp tính là tình trạng vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể và kích hoạt phản ứng viêm nhanh chóng, thường kéo dài không quá 2 tuần. Khác với nhiễm trùng mạn, bệnh tiến triển nhanh, triệu chứng rầm rộ và cần điều trị sớm để ngăn ngừa biến chứng nặng hoặc lan rộng toàn thân.

Định nghĩa nhiễm trùng cấp tính

Nhiễm trùng cấp tính là tình trạng bệnh lý xảy ra khi một loại vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể, nhân lên nhanh chóng và gây ra phản ứng viêm rõ rệt trong thời gian ngắn. Các triệu chứng thường khởi phát nhanh chóng, tiến triển nhanh và có thể tự giới hạn hoặc trở nặng nếu không được điều trị.

Khác với nhiễm trùng mạn tính kéo dài hàng tuần đến hàng tháng, nhiễm trùng cấp thường có thời gian diễn tiến dưới 14 ngày. Đây là nhóm bệnh phổ biến nhất trong lâm sàng, bao gồm nhiều tình trạng như viêm phổi cộng đồng, viêm họng cấp, tiêu chảy nhiễm khuẩn, hoặc viêm đường tiết niệu không biến chứng.

Cơ thể phản ứng với nhiễm trùng cấp thông qua kích hoạt hệ miễn dịch bẩm sinh, giải phóng các cytokine viêm, gây nên biểu hiện như sốt, tăng bạch cầu, đau tại vùng nhiễm và suy giảm chức năng cơ quan nếu lan rộng. Tùy theo tác nhân gây bệnh và vị trí tổn thương, triệu chứng có thể khu trú hoặc toàn thân.

Phân biệt nhiễm trùng cấp và mạn

Sự phân biệt giữa nhiễm trùng cấp và mạn có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Nhiễm trùng cấp tính thường có biểu hiện rầm rộ, cần can thiệp sớm, trong khi nhiễm trùng mạn diễn tiến chậm, có thể cần điều trị kéo dài và phối hợp đa chuyên khoa.

Bảng so sánh dưới đây giúp làm rõ các đặc điểm khác biệt:

Tiêu chí Nhiễm trùng cấp tính Nhiễm trùng mạn tính
Khởi phát Đột ngột, nhanh Chậm, tiến triển dần
Thời gian kéo dài Dưới 2 tuần Trên 4 tuần, có thể vài tháng
Triệu chứng Sốt, viêm, mệt mỏi dữ dội Âm ỉ, dai dẳng, không đặc hiệu
Cơ chế miễn dịch Miễn dịch bẩm sinh, viêm cấp Miễn dịch tế bào, mô hạt, xơ hóa
Điều trị Kháng sinh ngắn hạn, điều trị tích cực Điều trị dài hạn, phối hợp nhiều liệu pháp

Nhiều bệnh có thể có cả giai đoạn cấp và mạn, ví dụ: viêm gan B cấp nếu không được kiểm soát có thể chuyển sang viêm gan B mạn tính. Do đó, cần đánh giá kỹ lâm sàng và xét nghiệm để phân biệt giai đoạn bệnh và điều chỉnh chiến lược điều trị tương ứng.

Các nguyên nhân phổ biến

Nhiễm trùng cấp tính có thể gây ra bởi nhiều nhóm vi sinh vật, tùy thuộc vào vị trí và cơ địa người bệnh. Trong đa số trường hợp, nguyên nhân do vi khuẩn hoặc virus chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong bối cảnh miễn dịch suy giảm, nấm và ký sinh trùng cũng là các tác nhân đáng lưu ý.

Một số tác nhân phổ biến theo nhóm bệnh:

  • Hô hấp: Influenza virus, SARS-CoV-2, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae
  • Tiêu hóa: Rotavirus, Norovirus, Salmonella spp., Shigella spp.
  • Tiết niệu: Escherichia coli, Klebsiella spp.
  • Da và mô mềm: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes
  • Thần kinh trung ương: Neisseria meningitidis, Listeria monocytogenes, Herpes simplex virus

Việc xác định tác nhân gây bệnh không chỉ định hướng điều trị chính xác mà còn giúp ngăn ngừa lạm dụng kháng sinh. Xét nghiệm vi sinh (nuôi cấy, PCR, test nhanh kháng nguyên) là phương tiện xác định nguyên nhân hiệu quả.

Cơ chế sinh lý bệnh

Khi vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ phát hiện chúng qua các thụ thể nhận diện mô hình phân tử (PAMPs) như TLRs (Toll-like receptors). Sự kích hoạt này làm phóng thích hàng loạt cytokine tiền viêm như IL-1, IL-6, TNF-α, tạo ra phản ứng viêm cấp tại chỗ và toàn thân.

Quá trình sinh lý bệnh bao gồm 3 giai đoạn chính:

  1. Xâm nhập: mầm bệnh vượt qua hàng rào bảo vệ cơ học và hóa học như da, niêm mạc, dịch tiết
  2. Sinh sôi: mầm bệnh nhân lên trong mô chủ, phá hủy tế bào và giải phóng độc tố (endotoxin, exotoxin)
  3. Đáp ứng miễn dịch: gây sốt, đau, sưng, đỏ, mất chức năng tại chỗ và toàn thân nếu lan rộng

Trong trường hợp nặng, phản ứng viêm toàn thân có thể vượt ngưỡng điều hòa và dẫn đến hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS), nhiễm trùng huyết, hoặc sốc nhiễm trùng. Điều này có thể gây rối loạn huyết động, tổn thương cơ quan và tử vong nếu không can thiệp kịp thời.

Chẩn đoán nhiễm trùng cấp tính

Việc chẩn đoán nhiễm trùng cấp tính dựa trên kết hợp giữa lâm sàng, cận lâm sàng và bằng chứng vi sinh học. Các dấu hiệu lâm sàng thường bao gồm sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, đau tại vị trí nhiễm trùng, kèm theo các biểu hiện đặc hiệu theo cơ quan bị ảnh hưởng như ho, khó thở, tiêu chảy, tiểu buốt hoặc đau bụng.

Xét nghiệm máu giúp đánh giá mức độ phản ứng viêm. Bạch cầu thường tăng, đặc biệt là bạch cầu trung tính trong nhiễm khuẩn cấp. C-reactive protein (CRP) và procalcitonin là các chỉ điểm sinh học hỗ trợ phân biệt nguyên nhân vi khuẩn và đánh giá mức độ viêm hệ thống. Các xét nghiệm khác gồm:

  • Xét nghiệm nước tiểu (trong viêm tiết niệu)
  • Nhuộm Gram, nuôi cấy đờm, máu, dịch mủ
  • RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên cho virus
  • Hình ảnh học: X-quang, CT, siêu âm (tìm ổ viêm, tụ dịch)

Trong các ca nghi ngờ nhiễm trùng nặng, bác sĩ cần áp dụng tiêu chuẩn Sepsis-3 của Society of Critical Care Medicine để đánh giá nguy cơ. Thang điểm SOFA (Sequential Organ Failure Assessment) và quick-SOFA (qSOFA) thường được sử dụng để tiên lượng tử vong trong nhiễm trùng huyết.

Điều trị nhiễm trùng cấp

Chiến lược điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Với nhiễm khuẩn do vi khuẩn, kháng sinh là nền tảng chính, được chọn lựa dựa trên vị trí nhiễm, yếu tố nguy cơ kháng thuốc và hướng dẫn điều trị địa phương.

Nguyên tắc khởi trị bao gồm:

  • Dùng kháng sinh phổ rộng sớm trong vòng 1 giờ nếu nghi ngờ nhiễm trùng huyết
  • Chuyển sang kháng sinh đích khi có kết quả kháng sinh đồ
  • Điều trị đủ thời gian theo khuyến cáo từng loại nhiễm trùng

Trong trường hợp nhiễm virus, như cúm hoặc COVID-19, thuốc kháng virus như oseltamivir hoặc remdesivir có thể được chỉ định nếu khởi phát sớm. Nhiễm nấm được điều trị bằng các thuốc kháng nấm như fluconazole, amphotericin B. Cần lưu ý điều chỉnh liều theo chức năng gan thận và tình trạng lâm sàng.

Hỗ trợ điều trị bao gồm:

  • Truyền dịch để duy trì huyết áp
  • Hạ sốt bằng paracetamol
  • Thở oxy nếu có suy hô hấp
  • Can thiệp ngoại khoa nếu có ổ áp xe, mô hoại tử

Việc điều trị nhiễm trùng cấp cần tuân theo hướng dẫn chuyên môn từ Infectious Diseases Society of America (IDSA)WHO AWaRe Classification để tránh lạm dụng kháng sinh và giảm nguy cơ kháng thuốc.

Biến chứng có thể xảy ra

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, nhiễm trùng cấp có thể tiến triển nặng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Nhiễm trùng khu trú có thể lan rộng qua đường máu, gây nhiễm trùng huyết, tổn thương đa cơ quan và tử vong. Những biến chứng thường gặp gồm:

  • Áp xe nội tạng hoặc mô mềm
  • Viêm màng não, viêm nội tâm mạc
  • Suy đa cơ quan do nhiễm trùng huyết
  • Sốc nhiễm trùng, tụt huyết áp kháng vận mạch
  • Rối loạn đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng biến chứng bao gồm tuổi cao, bệnh nền (đái tháo đường, ung thư, suy thận), dùng thuốc ức chế miễn dịch và chậm trễ trong khởi trị điều trị. Theo thống kê từ CDC, nhiễm trùng huyết là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong ICU tại Mỹ, với tỷ lệ tử vong lên đến 25–30%.

Phòng ngừa và kiểm soát

Phòng ngừa nhiễm trùng cấp tính là một chiến lược ưu tiên trong y tế công cộng nhằm giảm tỷ lệ mắc, tử vong và hạn chế kháng kháng sinh. Biện pháp phòng ngừa gồm:

  • Tiêm chủng đầy đủ: cúm mùa, phế cầu, bạch hầu-ho gà-uốn ván, COVID-19
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch chứa cồn
  • Giữ vệ sinh thực phẩm, nguồn nước sạch
  • Hạn chế tiếp xúc người nhiễm bệnh, đeo khẩu trang nơi đông người

Trong môi trường bệnh viện, kiểm soát nhiễm khuẩn đóng vai trò then chốt. Theo CDC, các biện pháp như khử khuẩn tay, sử dụng thiết bị vô trùng, cách ly bệnh nhân nhiễm và giám sát vi sinh định kỳ giúp ngăn ngừa lan truyền mầm bệnh.

Kháng sinh cần được kê theo đúng chỉ định, liều lượng, thời gian và phổ kháng phù hợp. WHO đã xây dựng hệ thống phân loại AWaRe (Access, Watch, Reserve) nhằm định hướng sử dụng kháng sinh hợp lý. Tăng cường quản lý kháng sinh (antibiotic stewardship) là biện pháp hiệu quả để bảo tồn hiệu quả thuốc trong tương lai.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhiễm trùng cấp tính:

Viêm phổi và nhiễm trùng đường tiểu sau đột quỵ thiếu máu não cấp tính: phân tích thứ cấp của thử nghiệm GAIN Quốc tế Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 11 Số 1 - Trang 49-53 - 2004
Biến chứng nhiễm trùng là biến chứng thứ ba phổ biến nhất của đột quỵ. Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ viêm phổi do hít phải và nhiễm trùng đường tiểu (UTI), các yếu tố nguy cơ và tác động của chúng đến kết quả ở 1455 bệnh nhân tham gia nghiên cứu Glycine Antagonist (Gavestinel) trong Bảo vệ Thần kinh (GAIN) Quốc tế với đột quỵ thiếu máu não. Phân tích hồi quy logistic từng bước và mô hình n...... hiện toàn bộ
#viêm phổi #nhiễm trùng đường tiểu #đột quỵ #yếu tố nguy cơ #kết quả xấu
Khả năng kháng tương đối của virus HIV-1 nguồn đối với sự kiểm soát của interferon-alpha Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 Số 1 - 2013
Tóm tắtNền tảngSau khi truyền HIV loại 1 (HIV-1) qua màng nhầy, interferon loại 1 (IFN) được sản xuất nhanh chóng tại các vị trí virus nhân lên ban đầu trong màng nhầy và các hạch bạch huyết thoát nước. Tuy nhiên, vai trò của hoạt động kháng virus kích thích bởi IFN trong việc hạn chế sự nhân lên của HIV-1 trong các giai đoạn đầu ...... hiện toàn bộ
#HIV-1 #interferon-alpha #khả năng kháng #nhiễm trùng cấp tính #sự kiểm soát virus
Calprotectin, một biomarker mới trong chẩn đoán nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 10 Số 1
Tóm tắtCác nhiễm trùng đường hô hấp cần được chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp. Với việc lạm dụng kháng sinh và sự gia tăng kháng kháng sinh, có nhu cầu ngày càng cao để phân biệt chính xác giữa nhiễm trùng do vi khuẩn và virus. Chúng tôi đã điều tra hiệu suất chẩn đoán của calprotectin trong các nhiễm trùng đường hô hấp và so sánh nó với hiệu suất của protein li...... hiện toàn bộ
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHI 6-60 THÁNG TUỔI MẮC BỆNH NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP CẤP TÍNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI HAI BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN Ở THÁI BÌNH NĂM 2017
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 15 Số 1 - 2019
Nhiễm trùng hô hấp cấp tính (NTHHCT) là một nhóm bệnh hay gặp ở trẻ em, có tỷ lệ tử vongcao, đặc biệt là viêm phổi. NTHHCT và suy dinh dưỡng (SDD) tạo thành vòng luẩn quẩn trongquá trình điều trị, làm gia tăng mức độ nặng của bệnh dẫn đến ảnh hưởng tăng trưởng của trẻ.Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh nhi từ 6-60 tháng tuổi bị mắc NTHHCT nằm điều trị nội trú tại 2 bệnh viện ...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #nhiễm trùng hô hấp cấp tính #bệnh viện đa khoa Vũ Thư #bệnh viện đa khoa Đông Hưng #Thái Bình
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG NHIỄM TRÙNG KÈM THEO Ở TRẺ EM BỊ MÀY ĐAY CẤP TÍNH
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 40 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng nhiễm trùng kèm theo ở các trẻ em bị mày đay cấp tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 trẻ em được chẩn đoán mày đay cấp tính và điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 08/2018 đến tháng 04/2019. Các trẻ được khám lâm sàng, khai thác bệnh sử, tiền sử và làm các xét nghiệm đá...... hiện toàn bộ
#mày đay cấp tính #tình trạng nhiễm trùng #phù mạch #sẩn phù #mày đay
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH GÂY BỆNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề và mục tiêu: Có rất ít nghiên cứu và ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào về đặc điềm quản lý và điều trị trước đợt cấp, kiểu hình và vi sinh gây bệnh trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nhập viện không ICU. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các khoảng trống thực hành hướng tới giảm đợt cấp và tăng hiệu quả điều trị đợt cấp COPD. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiê...... hiện toàn bộ
#Đợt cấp COPD #Nhiễm trùng hô hấp dưới #Vi sinh gây bệnh
Sự lưu hành và đặc điểm của vi rút cúm mùa tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 4 Phụ bản - Trang 157-166 - 2022
Thông qua các hệ thống giám sát như giám sát hội chứng cúm (ILI), giám sát nhiễm trùng đường hô hấpcấp tính nặng (SARI) và giám sát viêm phổi nặng (SVP), 3497 ca bệnh đã được thu nhận với mục tiêunhằm mô tả sự lưu hành và đặc điểm của vi rút cúm mùa tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020.Trong đó, tổng số ca dương tính cúm mùa là 711 ca (chiếm tỷ lệ 711/3497 – 20,3%). Số ca dương tính vớicúm ...... hiện toàn bộ
#Giám sát #hội chứng cúm #nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng #viêm phổi nặng #vi rút
Nhiễm virus cytomegalovirus cấp tính ở người hiến máu được chỉ ra bởi nồng độ neopterin huyết thanh tăng cao Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 191 - Trang 115-118 - 2002
Tại Áo, việc đo nồng độ neopterin huyết thanh được giới thiệu như một chỉ số sàng lọc không đặc hiệu bổ sung để phát hiện các nhiễm trùng virus chưa được sàng lọc một cách thường xuyên trong các hiến máu từ năm 1994. Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra các mối liên hệ giữa nồng độ neopterin huyết thanh trong những hiến máu và nhiễm virus cytomegalovirus ở những người hiến máu. Tất cả các hiế...... hiện toàn bộ
#neopterin #cytomegalovirus #hiến máu #kháng thể #nhiễm trùng virus
Virus Adeno loại 7 liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính nghiêm trọng và tử vong ở trẻ em Argentina Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 1-7 - 2002
Virut Adeno là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính có nguồn gốc virus ở trẻ em dưới bốn tuổi tại Buenos Aires, Argentina. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích các đặc điểm lâm sàng và kết quả của nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính liên quan đến các kiểu gen virus Adeno khác nhau ở trẻ em. Hai mươi bốn trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính và ...... hiện toàn bộ
#Virus Adeno #nhiễm trùng đường hô hấp #trẻ em #kiểu gen #biến thể gen #tỷ lệ tử vong
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHI 6-60 THÁNG TUỔI MẮC BỆNH NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP CẤP TÍNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI HAI BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN Ở THÁI BÌNH NĂM 2017
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 16 Số 5 - 2020
Nhiễm trùng hô hấp cấp tính (NTHHCT) và suy dinh dưỡng (SDD) tạo thành vòng luẩn quẩntrong quá trình điều trị, làm gia tăng mức độ nặng của bệnh dẫn đến ảnh hưởng tăng trưởng củatrẻ. Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi từ 6-60 tháng tuổi bị mắcNTHHCT nằm điều trị nội trú tại 2 bệnh viện tuyến huyện ở Thái Bình năm 2017. Nghiên cứumô tả cắt ngang trên 218 bệnh nhi mắc NTHHCT...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc dinh dưỡng #khẩu phần #nhiễm khuẩn hô hấp cấp #thực hành #trẻ em #Thái Bình
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5